Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) toàn tỉnh tháng Một năm nay ước tính tăng 10,87% so với cùng kỳ năm trước
Sản xuất thú nhồi bông xuất khẩu ra thị trường nước ngoài
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) toàn tỉnh tháng Một năm nay ước tính
tăng 10,87% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, ngành khai khoáng tăng
32,65%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,70%; ngành công nghiệp
sản xuất và phân phối điện tăng 49,33%; ngành cung cấp nước và hoạt động xử
lý rác thải, nước thải tăng 4,44%.
So với tháng trước (tháng 12/2023), chỉ số IIP toàn tỉnh tháng này giảm
6,74%. Trong đó ngành khai khoáng giảm 23,81%; ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo giảm 6,57%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 9,17%; ngành cung
cấp nước, hoạt động quản lý, xử lý rác thải, nước thải giảm 0,74%.
Giá trị sản xuất: Tính theo giá so sánh 2010, giá trị sản xuất công nghiệp
toàn tỉnh trong tháng Một ước đạt 8.641,1 tỷ đồng, tăng 13,0% so với tháng
01/2023. Trong đó: Khai khoáng ước đạt 54,9 tỷ đồng, tăng 16,5%; công nghiệp
chế biến, chế tạo 8.456,5 tỷ đồng, tăng 12,7%; sản xuất và phân phối điện 102,6
tỷ đồng, tăng 51,7%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước
thải 27,1 tỷ đồng, tăng 7,3%.
Sản phẩm công nghiệp chủ yếu: Trong tháng Một năm 2024 một số sản
phẩm công nghiệp có sản lượng sản xuất tăng khá so với cùng tháng năm trước
là: Đá các loại 0,3 triệu m3
, tăng 31,5%; ngô ngọt đóng hộp 0,4 nghìn tấn, tăng
4
80,3%; nước khoáng không có ga 0,3 triệu lít, tăng 17,2%; hàng thêu 68,0 nghìn
m2
, gấp 2,6 lần; quần áo các loại 5,7 triệu cái, tăng 33,2%; giày dép các loại 5,5
triệu đôi, tăng 40,0%; phân NPK 7,0 nghìn tấn, tăng 27,3%; phân lân nung chảy
12,1 nghìn tấn, tăng 5,2%; linh kiện điện tử 9,0 triệu cái, tăng 28,6%; kính máy
ảnh 0,2 triệu cái, gấp 3,1 lần; đồ chơi hình con vật 2,0 triệu con, gấp 2,0 lần;
điện sản xuất 79,9 triệu Kwh, tăng 78,7%;...
Bên cạnh đó, một số sản phẩm có
mức sản xuất giảm sút như: Dứa đóng hộp 0,6 nghìn tấn, giảm 3,9%; thức ăn
cho gia súc 1,5 nghìn tấn, giảm 34,2%; phân Ure 40,3 nghìn tấn, giảm 0,5%; xi
măng (kể cả clanke) 0,5 triệu tấn, giảm 3,4%; modul camera 14,7 triệu cái, giảm
16,0%; tai nghe điện thoại di động 60,0 nghìn cái, giảm 89,7%; xe ô tô 5 chỗ
ngồi trở lên 3,4 nghìn chiếc, giảm 21,1%; xe ô tô chở hàng 193 chiếc, giảm
77,5%; ghế ngồi dùng cho xe có động cơ 17,4 nghìn chiếc, giảm 8,9%; cần gạt
nước ô tô 0,5 triệu cái, giảm 4,1%; búp bê 12,9 triệu con, giảm 26,4%…
Sản lượng tồn kho một số sản phẩm công nghiệp đến 31/12/2023 là: Giày,
dép 3,0 triệu đôi; đạm urê 38,2 nghìn tấn; phân NPK 23,5 nghìn tấn; phân lân
nung chảy 19,9 nghìn tấn; kính xây dựng 71,2 nghìn tấn; xi măng 46,0 nghìn
tấn; thanh, que sắt hoặc thép không hợp kim, được cán nóng 12,1 nghìn tấn; bản
vi mạch điện tử 19,5 triệu chiếc; modul camera 18,6 triệu cái; xe ô tô lắp ráp
1.742 chiếc...
Mặc dù kết quả sản xuất công nghiệp tháng Một có mức tăng cao so với
cùng kỳ năm trước, tuy nhiên trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục có những
diễn biến phức tạp tác động đến tình hình trong nước. Do vậy hoạt động sản xuất
công nghiệp vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức khi sức mua cả thị trường
quốc tế và trong nước vẫn chậm hồi phục nhất là trong lĩnh vực lắp ráp ô tô và sản
xuất linh kiện điện tử là ngành công nghiệp trọng điểm của tỉnh Ninh Bình.