Xác định một số nhiệm vụ trọng tâm trong Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2024 cấp tỉnh
Nhóm thứ nhất. Thể chế số
Ban
hành 4 chính sách: (1) Chính sách cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến
toàn trình; (2) Chính sách tỷ lệ chi tối thiểu và hướng dẫn định mức chi cho ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; (3) Chính sách chuyển đổi số doanh
nghiệp nhỏ và vừa; (4) Chính sách thuê chuyên gia chuyển đổi số.
Triển
khai thi hành Luật Giao dịch điện tử;
tập trung rà
soát, sửa đổi chính sách thuộc thẩm quyền của địa phương, đồng bộ với Luật Giao
dịch điện tử
Nhóm thứ 2. Hạ tầng số
Rà soát, xóa
các vùng lõm sóng trên địa bàn, bảo đảm tốc độ mạng viễn thông di động; tổ chức đo và lập danh
sách các điểm, khu vực mà mạng viễn thông di động chưa đạt 40 Mbps, tổ chức họp
với các doanh nghiệp viễn thông yêu cầu bảo đảm tốc độ mạng viễn thông di động.
Mỗi
người dân trưởng thành có một điện thoại thông minh: Trước tiên, mỗi hộ gia
đình có một thiết bị thông minh, sau đó, mỗi người dân trưởng thành có một điện
thoại thông minh. Đối với các gia đình thuộc đối tượng là hộ nghèo, hộ cận
nghèo mà chưa có thì đề xuất sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam (Bộ Thông tin
và Truyền thông đang nghiên cứu triển khai).
Trong trường hợp số hộ nghèo, hộ cận nghèo vượt quá số lượng mà Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam có thể hỗ trợ, địa phương kết hợp các nguồn lực khác của
địa phương, kết hợp với doanh nghiệp viễn
thông hoặc huy động các nguồn lực xã hội hoá để triển khai.
Mỗi hộ gia đình có khả năng tiếp cận một đường
Internet cáp quang băng rộng;
Xem
xét, thiết lập, khai thác hiệu quả một trung tâm dữ liệu tập trung đạt tiêu chuẩn
quốc gia để phục vụ nhu cầu của địa phương. Căn cứ điều kiện và tình hình thực
tế tại địa phương, có 02 phương án để lựa chọn triển khai trung tâm dữ liệu tập
trung đó là: Thuê dịch vụ trọn gói do doanh nghiệp cung cấp hoặc đầu tư xây dựng
kết hợp thuê dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp một cách phù hợp (trường hợp đã
đầu tư trung tâm dữ liệu tập trung, nếu mở rộng, khuyến nghị
thuê dịch vụ và có lộ trình từng bước chuyển đổi sang phương án thuê dịch vụ là
chủ yếu, đồng thời chuyển dịch sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây).
Nhóm thứ 3. Nhân lực số (gồm 03 nhiệm vụ):
(1) triển khai đào tạo nhân lực số; (2) bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho công chức, viên
chức; (3) tập huấn kỹ năng số cho người dân (một
số lĩnh vực có thể xem xét tập trung gồm có: Nông nghiệp, Du lịch, Dệt may,
Logistics, Y tế, Giáo dục)
Nhóm thứ 4. Nhận thức số: Thiết lập các kênh truyền thông (Cổng thông
tin điện tử của tỉnh; báo, tạp chí điện
tử, đài phát thanh, đài truyền hình, hệ thống truyền thông cơ sở của địa
phương; mạng xã hội và các phương tiện truyền thông công cộng khác); phát hiện, tôn vinh, phổ biến các câu chuyện, bài
học, mô hình chuyển đổi số thành công.
Nhóm thứ 5. Nền tảng số cơ bản (gồm 02 nhiệm vụ)
Nền
tảng Trợ lý ảo: Triển khai ứng dụng Nền tảng
Trợ lý ảo thuộc 3 nhóm: Trợ lý ảo hỗ trợ công chức, viên chức; Trợ lý ảo hỗ trợ
rà soát văn bản quy phạm pháp luật; Trợ lý ảo phục vụ người dân.
Nền
tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu: Nền tảng tổng hợp, phân
tích dữ liệu tập trung cấp tỉnh lưu trữ dữ liệu tập trung trên quy mô toàn tỉnh,
bao gồm dữ liệu phi cấu trúc và dữ liệu có cấu trúc từ nhiều nguồn; việc triển khai Nền tảng gắn
liền với công tác quản lý, thu thập, tổng hợp và chia sẻ dữ liệu; gắn với với
hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước; gắn với việc giải quyết các bài
toán kinh tế - xã hội thực tiễn tại địa phương.
Nhóm thứ 6. Dữ liệu số (gồm 03 nhiệm vụ)
(1) Phát triển cơ sở dữ liệu; (2) cung cấp dữ liệu mở ; (3) thiết lập Kho dữ liệu điện tử trực tuyến của người dân, tổ chức là
một thành phần của Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh để lưu trữ dữ liệu giải quyết thủ tục hành
chính.
Nhóm thứ 7. An toàn thông tin mạng
Triển
khai nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin.
Các nhóm việc cần triển khai bao gồm: Xây dựng và phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ (100%
hệ thống thông tin của tỉnh);
Triển khai phương án bảo vệ theo hồ sơ đã được phê duyệt (100%
hệ thống thông tin được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin
theo Hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt) ;
Thực hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ.
Tổ chức tối thiểu 01 cuộc
diễn tập thực chiến/năm, ưu tiên hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên.
100% các trang, cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng.
Nhóm thứ 8. Doanh nghiệp công nghệ số: tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao
trong Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam.
Nhóm thứ 9. Chính phủ số (gồm 03 nhiệm vụ)
Nâng
cao hiệu quả dịch vụ công trực tuyến, tập trung vào các nội dung: (1) rà soát, hoàn thiện môi
trường pháp lý, cơ chế, chính sách để triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn
trình; (2) ưu
tiên thiết kế lại giao diện, trải nghiệm của người dùng với các dịch vụ công trực
tuyến thiết yếu, nhiều người dùng;
(3) Triển khai các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính bảo đảm kỹ thuật, kết nối với hệ thống giám sát của Bộ Thông tin và Truyền
thông (EMC).
Giám sát, thống kê, báo
cáo, kiểm tra trực tuyến.
Phát
triển Kênh giao tiếp số hợp nhất giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp để
mang lại trải nghiệm thuận tiện, nhất quán và xuyên suốt cho người dân, doanh
nghiệp khi giao tiếp với chính quyền qua các hình thức khác nhau (ứng dụng di động,
cổng thông tin điện tử, tổng đài, mạng xã hội). Kênh giao tiếp số hợp nhất là
“điểm chạm” để người dân, doanh nghiệp tiếp cận với nhiều thông tin, dịch vụ số
do chính quyền cung cấp, đồng thời giúp nâng cao chất lượng phục vụ người dân,
doanh nghiệp.
Nhóm thứ 10. Kinh tế số (gồm 03 nhiệm vụ)
Đo
lường kinh tế số: mỗi
địa phương có năng lực đo lường kinh tế số ICT theo từng quý.
Phát
triển kinh tế số ngành, lĩnh vực:
Chuyển
đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thúc đẩy tuyên truyền, phổ biến để các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh, thành phố biết để sử dụng các nền tảng số chuyển đổi số
doanh nghiệp nhỏ và vừa: Bộ
Thông tin và Truyền thông đã thiết lập Cổng Thông tin điện tử smedx.vn, đăng tải
thông tin về các nền tảng số chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa xuất sắc đã
được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá, chứng nhận kèm theo ưu đãi cho từng
nền tảng cụ thể.
Bộ Thông tin và Truyền
thông đã ban hành Đề án xác định bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh
nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số; Xây dựng công cụ miễn
phí, hỗ trợ doanh nghiệp tự đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp tại địa
chỉ dbi.gov.vn
Nhóm thứ 11. Xã hội số (gồm 03 nhiệm vụ)
Mỗi
người dân có một danh tính số: triển khai phổ cập cho người dân sử dụng ứng dụng VNeID, là
danh tính số, có giá trị tương đương thẻ Căn cước công dân, thông qua giải pháp: (1) tuyên
truyền, thúc đẩy người dân thiết lập tài khoản VNeID, đặc biệt là định danh mức độ 2; (2) lập danh sách các hệ thống thông tin phục vụ người dân; tích hợp sử dụng tài khoản VNeID để đăng nhập, sử dụng dịch
vụ số.
Mỗi
người dân trưởng thành có một tài khoản thanh toán số.
Mỗi người dân trưởng
thành có một tài khoản dịch vụ công trực tuyến: (1) Tích hợp hệ thống xác thực qua VNeID vào Cổng Dịch vụ công cấp
tỉnh, cho phép người dân sử dụng VNeID có thể sử dụng các dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh; (2) Phổ cập nhanh tài khoản định
danh và xác thực điện tử, thông qua đó, phổ cập tài khoản dịch vụ công trực tuyến; (3) Tổ công nghệ số cộng đồng
tích cực triển khai đi từng ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn từng người truy cập, sử
dụng dịch vụ công trực tuyến.
Mỗi
người dân trưởng thành có một chữ ký số cá nhân, chữ
ký số là phương tiện thay thế chữ ký cá nhân trên môi trường số, có giá trị pháp
lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy: (1) tích hợp tính năng ký số
vào Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh; khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
sử dụng chữ ký số để ký hợp đồng lao động;
(2) Ban
hành các chính sách khuyến khích sử dụng chữ ký số; (3) phối hợp với các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ chữ ký số tổ chức các chiến dịch cấp chữ ký số miễn phí
cho người dân; (4) phối
hợp với Bộ Công an tích hợp chữ ký số trên ứng dụng VNeID.
Mỗi người dân được đảm bảo
an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản.
Phát triển trường học số: trước hết là ứng dụng công nghệ số hiệu quả trong
công tác quản lý, quản trị nhà trường; trong công tác giảng dạy và học tập.
Phát
triển bệnh viện số: chú
trọng phát triển các nền tảng số phục vụ công tác quản lý hành chính tại bệnh
viện; hỗ trợ công tác khám, chữa bệnh tại chỗ và từ xa; phát triển, sử dụng hồ
sơ bệnh án điện tử, tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí
không dùng tiền
mặt.
Phát triển làng số: Làng số là một cộng đồng dân cư xây dựng trên nền tảng
ngôi làng truyền thống, mà ở đó người dân sử dụng hạ tầng số, nền tảng số, dịch
vụ số và công nghệ, kỹ thuật số để phục vụ đời sống hàng ngày và thay đổi
phương thức, hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt khỏi phạm vi không gian làng,
xã. Làng số đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của
người dân địa phương thông qua việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ, tiện ích đáp ứng
nhu cầu trong cuộc sống thường ngày của người dân, đặc biệt là giáo dục, y tế,
phúc lợi xã hội, giải quyết vấn đề việc làm, giải quyết vấn đề sản xuất và tiêu
thụ nông sản địa phương.
Nhóm thứ 12. Không gian trải nghiệm sản phẩm, dịch
vụ công nghệ số: thiết lập không
gian trải nghiệm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số phục vụ các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn có thể dễ dàng tiếp cận, trực tiếp trải nghiệm thực tế;
kết hợp với việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho các đối tượng liên
quan thông qua việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số.
Căn cứ theo nhóm
nhiệm vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp các đầu mối hỗ trợ địa phương và
tùy theo đặc thù,
điều kiện và định hướng phát triển, mỗi địa phương có thể bổ sung thêm các
nhiệm vụ phù hợp. Tùy theo đặc thù,
điều kiện và định hướng phát triển, mỗi địa phương có thể bổ sung thêm các
nhiệm vụ phù hợp và sớm ban hành Kế hoạch Chuyển
đổi số cấp tỉnh năm 2024.