TOÀN VĂN: Nghị định số 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
NGHỊ ĐỊNH
Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động
ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
69/2022/QH15 ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà
nước năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng
lương, phụ cấp và người lao động (sau đây gọi chung là người hưởng lương, phụ
cấp) làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà
nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Người hưởng lương, phụ
cấp quy định tại Điều 1 Nghị định này bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ
Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ,
công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
2. Cán bộ, công chức cấp
xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ
sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức năm 2019).
3. Viên chức trong các
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi,
bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và
Luật Viên chức năm 2019).
4. Người làm các công
việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công
việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp
được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
5. Người làm việc trong
chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động
theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ).
6. Sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động
hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan
hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp
đồng thuộc Công an nhân dân.
8. Người làm việc trong
tổ chức cơ yếu.
9. Người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Điều 3.
Mức lương cơ sở
1. Mức
lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong
các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp
luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động
phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích
và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ
ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
3. Tiếp
tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị
đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được
cấp có thẩm quyền quy
định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện
cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21
tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII;
mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở
1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm
không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không
bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương
theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch).
4.
Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng
ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất
nước.
Điều 4.
Kinh phí thực hiện
1. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương:
a) Sử dụng 10% tiết kiệm
chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính
chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng
thêm so với dự toán năm 2022 đã được cấp có thẩm quyền giao;
b) Các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập có thu phí thực hiện trích lập tạo nguồn cải
cách tiền lương từ một phần nguồn thu phí được để lại theo chế độ quy định sau
khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí;
c) Sử dụng nguồn thực
hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).
2. Các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Sử dụng 10% tiết kiệm
chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính
chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được
cấp có thẩm quyền giao;
b) Sử dụng 70% tăng thu
ngân sách địa phương thực hiện so với dự toán (không kể: thu tiền sử dụng đất;
xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường,
giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu
tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản
thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu
hạ tầng, công trình dịch
vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất
công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán
nhà thuộc sở hữu nhà nước) được Thủ tướng Chính phủ giao;
c) Sử dụng nguồn thực
hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có);
d) Sử dụng tối thiểu 40%
số thu được để lại theo chế độ năm 2023 sau khi trừ các chi phí liên quan trực
tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung
cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ
sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải
cách tiền lương năm 2023.
3. Ngân
sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí còn thiếu do điều chỉnh mức lương cơ sở
năm 2023 cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi đã thực hiện
các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Kinh
phí thực hiện cải cách tiền lương của viên chức, người lao động trong các đơn
vị sự nghiệp công lập nhóm 1, nhóm 2 do đơn vị tự đảm bảo theo quy định tại
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế Nghị định số 60/2021/NĐ-CP (nếu có).
Điều 5.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Nghị
định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương
cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang hết hiệu lực
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 6.
Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với các
đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội.
2. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện các quy định tại
Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ
trưởng Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn việc xác
định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở quy định tại
Nghị định này;
b) Hướng dẫn việc chi
tiền lương và thu nhập đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế
tài chính, thu nhập đặc thù ở Trung ương quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định
này;
c) Thẩm định nhu cầu và
bổ sung kinh phí còn thiếu do thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Nghị định này.
4. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.