Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong
hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều
31 của Luật này;
Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân
khác;
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
Cho tổ chức, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất;
Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất của mình theo di chúc hoặc theo
pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật
này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần
thừa kế đó;
Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử
dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung
của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng
đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật; tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất đối với cá nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ
chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền sử dụng đất với cá nhân, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng
năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều
31 của Luật này;
Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng
thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người
mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục
thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo mục
đích đã được xác định; được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận thừa kế, người được tặng
cho tài sản và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho
thuê đất theo mục đích đã được xác định;
Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất,
cho thuê lại quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại
các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác
hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
trong thời hạn thuê đất với tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo
mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại.
Cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu công nghệ cao thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng
năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
Cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp
không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, cá nhân không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về dân sự.
Xem toàn văn Luật Đất đai 2024 tại đây: https://ninhbinh.gov.vn/tin-mac-dinh/luat-dat-dai-2023-333473