7 nhiệm vụ, giải pháp đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia
Nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định
quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới,
khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số quốc gia
Các cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên cần nhận thức
đầy đủ tầm quan trọng và quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về chuyển đổi số, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo, xác định rõ trách nhiệm, chủ động triển khai thực hiện. Người đứng đầu
phải trực tiếp phụ trách, chỉ đạo; cán bộ, đảng viên phải gương mẫu thực hiện.
Nhiệm vụ chuyển đổi số, phát triển khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo được xác định cụ thể trong chương trình, kế hoạch công tác hằng
năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; kết quả thực hiện là tiêu chí
đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá thi đua, khen thưởng hằng năm.
Bố trí phù hợp số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn khoa học
kỹ thuật trong cấp uỷ các cấp. Phát huy tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong phát triển khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Có chương trình tuyên truyền, giáo dục hiệu quả để nâng
cao nhận thức, quyết tâm, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo,
thực hiện chuyển đổi số trong cả hệ thống chính trị, người dân và doanh nghiệp,
tạo niềm tin, khí thế mới trong xã hội. Triển khai sâu rộng phong trào "học
tập số", phổ cập, nâng cao kiến thức khoa học, công nghệ, kiến thức số
trong cán bộ, công chức và Nhân dân; các phong trào khởi nghiệp, sáng tạo, cải
tiến nâng cao hiệu quả công việc, năng suất lao động, khơi dậy tinh thần tự chủ,
tự tin, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc, phát huy trí tuệ Việt Nam thực hiện
thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số quốc gia.
Mở rộng đa dạng các hình thức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng
kịp thời, xứng đáng các nhà khoa học, nhà sáng chế, các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân có thành tích trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số; trân trọng từng phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến
nâng cao hiệu quả công tác, hiệu suất công việc, dù là nhỏ nhất.
Khẩn trương, quyết liệt hoàn thiện thể chế; xoá bỏ mọi
tư tưởng, quan niệm, rào cản đang cản trở sự phát triển; đưa thể chế thành một
lợi thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số
Tiếp tục thể chế hoá đầy đủ và thực hiện có hiệu quả các nghị
quyết, chỉ thị, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban
Bí thư về phát triển giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số quốc gia. Tập trung triển khai tốt các nội dung sau:
Khẩn trương sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đồng bộ các quy định
pháp luật về khoa học, công nghệ, đầu tư, đầu tư công, mua sắm công, ngân sách
nhà nước, tài sản công, sở hữu trí tuệ, thuế… để tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản,
giải phóng các nguồn lực, khuyến khích, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, phát triển nguồn nhân lực; cải cách phương thức
quản lý, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với từng loại
hình nghiên cứu; cải cách cơ chế quản lý tài chính trong việc thực hiện nhiệm vụ
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đơn giản hoá tối đa các
thủ tục hành chính; giao quyền tự chủ trong sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ.
Có cách tiếp cận mở, vận dụng sáng tạo, cho phép thí điểm
đối với những vấn đề thực tiễn mới đặt ra. Chấp nhận rủi ro, đầu tư mạo hiểm và
độ trễ trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Có cơ chế thí điểm để doanh nghiệp thử nghiệm công nghệ mới
có sự giám sát của Nhà nước; có chính sách miễn trừ trách nhiệm đối với doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong trường hợp thử nghiệm công nghệ mới, mô hình
kinh doanh mới mà có thiệt hại về kinh tế do nguyên nhân khách quan. Hình thành
các quỹ đầu tư mạo hiểm cho khởi nghiệp sáng tạo, ươm tạo công nghệ và chuyển đổi
số.
Thống nhất, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Phát triển các viện nghiên cứu,
trường đại học trở thành các chủ thể nghiên cứu mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa
nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo. Đầu tư, nâng cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, cùng các cơ sở nghiên cứu
khoa học và đổi mới sáng tạo trọng điểm quốc gia. Sáp nhập, giải thể các tổ chức
khoa học và công nghệ hoạt động không hiệu quả.
Có cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát triển các tổ chức nghiên
cứu khoa học và công nghệ công lập hoạt động hiệu quả; giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tổ chức, cán bộ, tài chính, chuyên môn; được sử dụng ngân sách
nhà nước thuê chuyên gia, sử dụng tài sản hữu hình và trí tuệ để liên kết, hợp
tác khoa học và công nghệ với các tổ chức, doanh nghiệp. Có cơ chế cho phép và
khuyến khích các tổ chức nghiên cứu, nhà khoa học thành lập và tham gia điều
hành doanh nghiệp dựa trên kết quả nghiên cứu.
Thu hút, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho phát
triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia. Ngân sách
chi cho nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ ưu tiên thực hiện theo cơ chế
quỹ, thông qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Cơ cấu lại nguồn ngân
sách chi sự nghiệp khoa học và công nghệ bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng
điểm, không dàn trải.
Có cơ chế khuyến khích mua sắm công đối với các sản phẩm,
hàng hoá là kết quả nghiên cứu khoa học do doanh nghiệp trong nước tạo ra. Có
cơ chế đặc biệt trong nghiên cứu, tiếp cận, mua các bí mật công nghệ, học hỏi,
sao chép các công nghệ tiên tiến của nước ngoài.
Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia
Ban hành Chương trình phát triển công nghệ và công nghiệp
chiến lược; Quỹ đầu tư phát triển công nghiệp chiến lược (ưu tiên các lĩnh vực
quốc phòng, không gian, năng lượng, môi trường, công nghệ sinh học, trí tuệ
nhân tạo, vật liệu tiên tiến, bán dẫn, công nghệ lượng tử, robot và tự động
hoá…); có cơ chế thử nghiệm chính sách nhằm thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ chiến lược. Bố trí ít nhất 15% ngân sách nhà nước
chi sự nghiệp khoa học phục vụ nghiên cứu công nghệ chiến lược; ban hành cơ chế,
chính sách hợp tác công tư để nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược.
Ban hành các chiến lược nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ trong khai thác, phát triển không gian biển, không gian ngầm, không
gian vũ trụ. Chú trọng phát triển hạ tầng năng lượng, nhất là năng lượng mới,
năng lượng sạch và bảo đảm an ninh năng lượng cho phát triển khoa học, công nghệ,
các ngành công nghiệp chiến lược. Quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên khoáng sản của đất nước, nhất là đất hiếm để phát triển
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Phát triển hệ thống các trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm,
các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, tập trung cho công nghệ chiến lược.
Có cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu
tư, xây dựng các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển khoa học,
công nghệ.
Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ số. Ban hành
chính sách khuyến khích đầu tư, mua, thuê các sản phẩm, dịch vụ số; chính sách
đặc biệt để đào tạo, phát triển, thu hút tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong
và ngoài nước hoạt động lĩnh vực chuyển đổi số, phát triển sản phẩm công nghệ số,
công nghiệp an ninh mạng. Xây dựng và dùng chung các nền tảng số quốc gia,
vùng, bảo đảm hoạt động thống nhất, liên thông của các ngành, lĩnh vực trên môi
trường số. Thúc đẩy hệ sinh thái kinh tế số trên các lĩnh vực.
Có cơ chế hợp tác công tư để phát triển hạ tầng số hiện đại,
trong đó nguồn lực nhà nước là chủ yếu. Phát triển hạ tầng viễn thông, Internet
đáp ứng yêu cầu dự phòng, kết nối, an toàn, bền vững, hệ thống truyền dẫn dữ liệu
qua vệ tinh, mạng cáp quang băng thông rộng tốc độ cao phủ sóng toàn quốc, mạng
thông tin di động 5G, 6G và các thế hệ tiếp theo. Phát triển hạ tầng vật lý số,
hạ tầng tiện ích số; tích hợp cảm biến, ứng dụng công nghệ số vào hạ tầng thiết
yếu. Phát triển ngành công nghiệp IoT, xây dựng một số cụm công nghiệp IoT di động.
Có cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước đầu
tư, xây dựng trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây; thu hút doanh nghiệp nước
ngoài đặt trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây tại Việt Nam. Hình thành hạ tầng
lưu trữ, tính toán đạt tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn xanh. Sớm hoàn thành và
phát huy hiệu quả Trung tâm dữ liệu quốc gia; đầu tư xây dựng các trung tâm dữ
liệu vùng. Xây dựng, phát huy hiệu quả dữ liệu quốc gia, dữ liệu của bộ, ngành,
địa phương bảo đảm liên thông, tích hợp, chia sẻ.
Có cơ chế, chính sách bảo đảm dữ liệu thành nguồn tài nguyên
tư liệu sản xuất quan trọng. Xác lập quyền sở hữu, kinh doanh dữ liệu và phân
phối giá trị tạo ra từ dữ liệu. Phát triển kinh tế dữ liệu, thị trường dữ liệu
và các sàn giao dịch dữ liệu. Xây dựng các cơ sở dữ liệu lớn có chủ quyền của
Việt Nam. Hình thành ngành công nghiệp dữ liệu lớn của Việt Nam. Phát triển mạnh
mẽ ứng dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn đối với các ngành, lĩnh vực
quan trọng.
Phát triển, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân
tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số quốc gia
Tăng cường đầu tư, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, bảo đảm nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Có cơ chế,
chính sách hấp dẫn về tín dụng, học bổng và học phí để thu hút học sinh, sinh
viên giỏi theo học các lĩnh vực toán học, vật lý, sinh học, hoá học, kỹ thuật
và công nghệ then chốt, nhất là ở các trình độ sau đại học. Xây dựng và triển
khai các chương trình đào tạo tài năng trên các lĩnh vực.
Ban hành cơ chế đặc thù thu hút người Việt Nam ở nước ngoài
và người nước ngoài có trình độ cao về Việt Nam làm việc, sinh sống. Có cơ chế
đặc biệt về nhập quốc tịch, sở hữu nhà, đất, thu nhập, môi trường làm việc nhằm
thu hút, trọng dụng, giữ chân các nhà khoa học đầu ngành, các chuyên gia, các
"tổng công trình sư" trong và ngoài nước có khả năng tổ chức, điều
hành, chỉ huy, triển khai các nhiệm vụ trọng điểm quốc gia về khoa học và công
nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển công nghệ trí tuệ nhân tạo và
đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng, kết nối và phát triển mạng lưới chuyên gia,
nhà khoa học trong nước và quốc tế.
Xây dựng một số trường, trung tâm đào tạo tiên tiến chuyên
sâu về trí tuệ nhân tạo. Có cơ chế đặc thù về hợp tác công tư trong đào tạo
nhân lực công nghệ số. Xây dựng nền tảng giáo dục, đào tạo trực tuyến, mô hình
giáo dục đại học số, nâng cao năng lực số trong xã hội.
Phát triển đội ngũ giảng viên, các nhà khoa học đủ năng lực,
trình độ đáp ứng việc giảng dạy lĩnh vực khoa học cơ bản, công nghệ chip bán dẫn,
vi mạch, kỹ thuật và công nghệ then chốt; đẩy mạnh hợp tác với các đại học uy
tín của nước ngoài; đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế, hiện
đại hoá phương thức đào tạo và ứng dụng công nghệ tiên tiến, nhất là trí tuệ
nhân tạo.
Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị; nâng
cao hiệu quả quản trị quốc gia, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo
đảm quốc phòng và an ninh
Có kế hoạch và lộ trình đưa toàn bộ hoạt động của các cơ
quan trong hệ thống chính trị lên môi trường số, bảo đảm liên thông, đồng bộ,
bí mật nhà nước. Xây dựng nền tảng số dùng chung quốc gia, phát triển hệ thống
giám sát, điều hành thông minh nhằm tăng cường quản lý công.
Đổi mới toàn diện việc giải quyết thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc địa giới hành chính; nâng cao chất lượng
dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp, hướng tới
cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hoá và dựa trên dữ liệu;
tăng cường giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền trong phục vụ Nhân dân.
Có chính sách đặc thù để thu hút, tuyển dụng, giữ chân
nhân lực về khoa học, công nghệ và chuyển đổi số làm việc trong các cơ quan của
hệ thống chính trị.
Phát triển các nền tảng số an toàn và tăng cường ứng dụng
công nghệ số, hình thành công dân số. Phát triển một số mạng xã hội Việt Nam,
xây dựng xã hội số an toàn, lành mạnh. Phát triển văn hoá số bảo đảm giữ gìn bản
sắc dân tộc, xây dựng bộ quy tắc ứng xử trên không gian mạng, giảm thiểu tác động
tiêu cực của công nghệ số đối với xã hội. Xây dựng nền tảng số nhằm giám sát,
thu thập dữ liệu lĩnh vực tài nguyên, môi trường.
Bảo đảm an toàn, an ninh mạng và chủ quyền quốc gia trên nền
tảng số và không gian mạng; an ninh, an toàn dữ liệu hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp và chủ quyền an ninh dữ liệu quốc gia. Hiện đại hoá vũ khí,
trang bị kỹ thuật quân sự, an ninh.
Từng bước ứng dụng công nghệ số trong chỉ huy, điều hành tác
chiến của lực lượng vũ trang cũng như làm chủ công nghệ cao trong hoạt động quốc
phòng, an ninh. Ngăn chặn hiệu quả tội phạm lĩnh vực chuyển đổi số, chống lừa đảo
trực tuyến. Xây dựng, phát huy sức mạnh thế trận chiến tranh nhân dân, thế trận
lòng dân trên không gian mạng để bảo vệ Tổ quốc.
Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp
Có các chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư cho chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng khoa
học, đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị doanh
nghiệp; đẩy mạnh chuyển giao tri thức, đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo thông qua doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); hỗ
trợ doanh nghiệp công nghệ trong nước đầu tư ra nước ngoài.
Có chính sách đủ mạnh khuyến khích tinh thần khởi nghiệp về
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, cùng với chính sách hỗ
trợ khởi nghiệp và thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước khởi nghiệp tại
Việt Nam.
Có cơ chế, chính sách hỗ trợ hình thành và phát triển một
số doanh nghiệp công nghệ số chiến lược trong nước quy mô lớn để phát triển hạ
tầng số, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia và đủ năng lực cạnh tranh quốc tế; cơ
chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp công nghệ số thực hiện các nhiệm
vụ trọng điểm về chuyển đổi số; cơ chế ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế trong
nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng, phát triển, sản xuất sản phẩm, dịch vụ công
nghệ số. Phát triển một số khu công nghiệp công nghệ số. Thúc đẩy doanh nghiệp
tái đầu tư hạ tầng, đầu tư nghiên cứu và phát triển (R&D).
Đẩy mạnh tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số, bảo
đảm kinh tế số các ngành, lĩnh vực chiếm tối thiểu 70% kinh tế số; đẩy mạnh sản
xuất thông minh trong các ngành, lĩnh vực: Nông nghiệp, thương mại, tài chính,
giáo dục, y tế, giao thông, logistics.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Tập trung đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ với các quốc gia có trình độ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số
phát triển, nhất là các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, công nghệ
lượng tử, bán dẫn, năng lượng nguyên tử và các công nghệ chiến lược khác.
Có chính sách mua, chuyển giao công nghệ tiên tiến phù hợp với
điều kiện Việt Nam. Chủ động, tích cực tham gia xây dựng các quy tắc, tiêu chuẩn
quốc tế về các công nghệ mới bảo đảm an toàn và cùng có lợi. Thúc đẩy nâng cao
năng lực và chuyển giao công nghệ trong các thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên tham gia./.